MỘT SỐ CÔNG DỤNG CHÍNH CỦA CÁC HÓA CHẤT BỂ BƠI
Đồng bột – Tiêu diệt rêu tảo
CuSO4 khi tác dụng với nước sẽ tạo nên một phản ứng hóa học gây ức chế quá trình quang hợp, hô hấp của các vi sinh vật trong nước. Lượng CuSO4 sẽ phụ thuộc vào thể tích bể, mức độ xuất hiện của rêu tảo. Dùng theo tỉ lệ 6 -8gr/1m3 nước hoa tan và rải đều lên mặt nước bể bơi. Đưa bình lọc về chế độ đảo nước, cho chạy từ 1 – 3 tiếng.(Không nên dùng nếu không thực sự cần thiết)
Sau đó tắt hệ thống và dùng PAC để lắng cặn từ 6- 12 tiếng. Nên xử lý nước qua đêm để tiết kiệm thời gian và an toàn cho người sử dụng.
Chlorine – Diệt khuẩn
Công dụng chính của chlorine là làm trong nước bể bơi, diệt khuẩn, diệt vi khuẩn, ngăn ngừa rong rêu. Có hai dạng hóa chất giúp bổ sung clo cho nước bể bơi trên thị trường là clo viên (TCCA) và Chlorine dạng bột.
Đối với clo viên, Pha loãng TCCA thành dung dịch rồi rải đều xung quanh hoặc để chúng tự tan (sẽ lâu hơn). Liều lượng được khuyến cáo là 0.6g cho 1m3 nước. Sau đó bật bơm lọc trong 4 – 6h.
Đối với chlorine nippon
Hòa tan bột chlorine 70 với liều lượng 5g/m3 và rải đều xung quanh hồ bơi đồng thời bật máy bơm lọc trong 4h.
pH+, pH- – Tăng, giảm pH
pH+ và pH- là các hóa chất có công dụng là tăng và giảm chỉ số pH trong nước bể bơi, đúng như tên gọi của chúng. Hai hóa chất này thường được được sử dụng để duy trì pH trong mức chuẩn từ 7.2 – 7.6. Để giảm độ pH xuống 0,1 thì cần 1kg pH-/ 100m3, để pH tăng lên 0,2 đơn vị cần 1kg pH +/ 100m2.
Trợ lắng PAC
PAC có chức năng chính là làm trợ lắng, kết tụ cặn bã để xử lý nước bể bơi bị đục. Đầu tiên chúng ta cần tiến hành pha chế PAC. Pha chế thành dung dịch 5 – 10% châm vào nước nguồn cần xử lý. Nếu nước cấp bể bơi thì hàm lượng PAC cho 1m3 nước tính như sau:
+ Đối với nước có độ đục thấp: 1 – 4g PAC
+ Đối với nước có độ đục trung bình: 5 – 7g PAC
+ Đối với nước có độ đục cao: 7 – 10g PAC
Axit HCl 32%
Khi sử dụng, hòa tan HCl với nước rải quanh mặt hồ bơi. Tỷ lệ thường là 1 – 4 lít HCl cho 100m3 hồ bơi (tỷ lệ hóa chất sẽ phụ thuộc vào tình trạng nước thực tế của bể). Sau khi xử lý khoảng từ 4 – 6 tiếng mới được phép đưa hồ bơi vào sử dụng và tuân thủ theo đúng hướng dẫn được khuyến cáo.
Các loại hoá chất khác vui lòng liên hệ chúng tôi để được hướng dẫn !
Hướng dẫn sử dụng hóa chất đúng cách
Thông thường độ pH sẽ là yếu tố quan trọng hàng đầu để đánh giá chất lượng nước bể bơi. Theo đó, nồng độ pH đạt chuẩn là từ 7,2 – 7,6:
– Khi pH <7,6 sẽ làm mất tác dụng của các chất ức chế rêu tảo, tăng khả năng tạo cặn vôi ở đường ống dẫn và trả nước gây tắc nghẽn.
– Khi pH <7,2 làm chói mắt, khô tóc, khô da. Đồng Thời khiến máy móc bị ăn mòn nghiêm trọng.
Bể bơi | Mức tối thiểu | Lý tưởng | Mức tối đa |
Độ clo dư | 1,0 | 1,0 – 3,0 | 3,0 |
Hỗn hợp clo | 0 | 0 – 3,0 | 0,2 |
Brom | 2,0 | 2,0 – 4,0 | 4,0 |
Độ pH | 7,2 | 7,2 – 7,6 | 7,8 |
Tổng lượng kiềm | 60 | 80 – 100 đối với clo dạng dung dịch, cal hypo, lithium hypo. | 180 |
Tổng chất rắn hòa tan | 300 | 1000 -2000 | 3000 |
Độ cứng canxi | 150 | 200 – 400 | 500 – 1000 |
Axit | 10 | 30 – 50 | 150 ngoại trừ những nơi được phòng y tế kiểm định, lượng đòi hỏi là 100ppm. |
THAM KHẢO THÊM
☆Tham khảo
Một số sản phẩm khác tại đây !
☆ Video sản xuất
Tìm hiểu nhiều hơn tại đây !
☆Hỗ trợ kỹ thuật/mua hàng
Quý khách có nhu cầu mua hàng hoặc cần tư vấn cách dùng vui lòng liên hệ chi nhánh gần nhất của VMCGROUP ở cuối trang website hoặc tại đây !
Trân trọng cảm ơn Quý khách đã đến với Hóa chất Thái Nguyên!
️Quý khách có nhu cầu mua hàng hoặc cần tư vấn cách dùng vui lòng liên hệ chi nhánh gần nhất của VMCGROUP ở cuối trang website!